Cho 2 hệ phương trình
7x - 5y = 9
14x - 10y = 10
Câu hỏi: Tại sao không cần giải thich cũng kết luận được hệ phương trình này vô nhiện?
Cho hệ phương trình
7 x - 5 y = 9 14 x - 10 y = 10
Tại sao không cần giải ta cũng kết luận được hệ phương trình này vô nghiệm.
Ta có:
Không tồn tại cặp nghiệm (x ; y) nào thỏa mãn hệ phương trình trên nên hệ phương trình đã cho vô nghiệm.
Cho hệ phương trình :
\(\left\{{}\begin{matrix}7x-5y=9\\14x-10y=10\end{matrix}\right.\)
Tạo sao không giải ta cũng kết luận được hệ phương trình vô nghiệm ?
Làm theo cách lớp 8 :
Theo đề bài ta có hệ phương trình : \(\left\{{}\begin{matrix}7x-5y=9\left(1\right)\\14x-10y=10\left(2\right)\end{matrix}\right.\)
Ta thấy, lấy vế trái của phương trình (1) nhân với 2 ta được : \(\left(7x-5y\right)\cdot2=14x-10y\) => trùng với vế trái của phương trình (2).
Tiếp tục ta lấy vế phải của phương trình (1) nhân với 2 ta được \(9\cdot2=18\ne\) với kết quả của vế trái phương trình (2) = 10.
Vậy ta kết luận hệ phương trình vô nghiệm.
Cho hệ phương trình sau: \(\left\{{}\begin{matrix}mx+2y=2\\nx-5y=-13\end{matrix}\right.\)
Tìm m và n sao cho hệ phương trình vô nghiệm và \(2m-n=9\)
Hệ vô nghiệm khi và chỉ khi:
\(\dfrac{m}{n}=-\dfrac{2}{5}\ne-\dfrac{2}{13}\)
\(\Rightarrow2n+5m=0\)
Kêyt hợp với \(2m-n=9\) ta được:
\(\left\{{}\begin{matrix}5m+2n=0\\2m-n=9\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}5m+2n=0\\4m-2n=18\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}9m=18\\4m-2n=18\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}m=2\\n=-5\end{matrix}\right.\)
Nghiệm chung của ba phương trình đã cho được gọi là nghiệm của hệ gồm ba phương trình ấy. Giải hệ phương trình là tìm nghiệm chung của tất cả các phương trình trong hệ. Hãy giải các hệ phương trình sau: 3 x + 5 y = 34 4 x - 5 y = - 13 5 x - 2 y = 5
Thay x = 3, y = 5 vào vế trái của phương trình (3) ta được:
VT = 5.3 – 2.5 = 15 – 10 = 5 = VP
Vậy (x; y) = (3; 5) là nghiệm của phương trình (3).
Hệ phương trình đã cho có nghiệm (x; ) = (3; 5)
Nghiệm chung của ba phương trình đã cho được gọi là nghiệm của hệ gồm ba phương trình ấy. Giải hệ phương trình là tìm nghiệm chung của tất cả các phương trình trong hệ. Hãy giải các hệ phương trình sau: 6 x - 5 y = - 49 - 3 x + 2 y = 22 7 x + 5 y = 10
Thay x = -3, y = 31/5 vào vế trái của phương trình (2), ta được:
VT = -3.(-3) + 2.31/5 = 9 + 62/5 = 107/5 ≠ 22 = VP
Vậy (x; y) = (-3; 31/5 ) không phải là nghiệm của phương trình (2).
Hệ phương trình đã cho vô nghiệm.
Cho một hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn. Biết rằng phương trình thứ hai trong hệ vô nghiệm. Hãy chọn kết luận đúng trong các khẳng định sau:
(A) Hệ đã cho nghiệm đúng với mọi giá trị của ẩn;
(B) Hệ đã cho vô nghiệm;
(C) Tập nghiệm của hệ đã cho trùng với tập nghiệm của phương trình thứ nhất;
(D) Không có kết luận gì.
(B) hệ đã cho vô nghiệm
vì một phương trình trong hệ đã vô nghiệm
Cho một hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn. Biết rằng phương trình thứ hai trong hệ vô nghiệm. Hãy chọn kết luận đúng trong các khẳng định sau:
(A) Hệ đã cho nghiệm đúng với mọi giá trị của ẩn;
(B) Hệ đã cho vô nghiệm;
(C) Tập nghiệm của hệ đã cho trùng với tập nghiệm của phương trình thứ nhất;
(D) Không có kết luận gì.
(B) hệ đã cho vô nghiệm vì một phương trình trong hệ đã vô nghiệm
Phần tự luận
Nội dung câu hỏi 1
Giải các hệ phương trình.
a) 2 x + 5 y = - 13 - 5 x + 6 y = - 23
a)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (x; y) = (1; -3)
Cho hệ phương trình: 3 x + m − 5 y = 6 2 x + m − 1 y = 4 . Kết luận nào sau đây là sai?
A. Hệ luôn có nghiệm với mọi giá trị của m
B. Có giá trị của m để hệ vô nghệm
C. Hệ có vô số nghiệm khi m = - 7
D. Hệ có nghiệm duy nhất khi m ≠ - 7
Ta có:
D = 3 m − 5 2 m − 1 = 3 m − 1 − 2 m − 5 = m + 7
D x = 6 m − 5 4 m − 1 = 6 m − 1 − 4 m − 5 = 2 m + 14
D y = 3 6 2 4 = 0
+ Nếu D ≠ 0 ⇔ m + 7 ≠ 0 ⇔ m ≠ − 7 thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất:
x = D x D = 2 m + 14 m + 7 = 2 y = D y D = 0
+ Nếu D = 0 ⇔ m = − 7 ⇒ D x = D y = 0 thì hệ phương trình có vô số nghiệm.
Do đó, kết luận A, C, D đúng; B sai
Đáp án cần chọn là: B